I. Bệnh viêm xoang
Xoang là những những hốc nằm trong xương sọ bao gồm: nhóm xoang trước: xoang hàm, xoang sàng trước, xoang trán vây quanh hốc mắt và nhóm xoang sau: xoang sàng sau và xoang bướm ở sâu dưới nền sọ, liên quan tới phần sau ổ mắt, dây thần kinh thị giác, xoang tĩnh mạch hang, tuyến yên. Trong lòng xoang được lót bởi niêm mạc hô hấp, các chất xuất tiết của xoang đều đổ vào hốc mũi qua các lỗ thông mũi-xoang. Các xoang đều có lỗ thông nối với nhau nên khi bị viêm 1 xoang kéo dài dễ đưa đến các xoang khác gọi là viêm đa xoang.
Viêm xoang cấp tính là viêm niêm mạc xoang cấp tính. Nguyên nhân thường do viêm mũi hay viêm họng cấp tính, hoặc sau các bệnh nhiễm khuẩn lây qua đường hô hấp, nhiễm khuẩn do răng, các kích thích lý, hoá, độ ẩm cao, chấn thương gây thương tổn niêm mạc và thành xoang… Toàn thân bệnh nhân thường chỉ thấy mệt mỏi, sốt nhẹ nhưng cũng có trường hợp ở trẻ em có sốt cao. Đau vùng mặt là dấu hiệu chính, ấn đau ở phía dưới ổ mắt, đau thành từng cơn gây nhức đầu, thường đau về sáng do đêm bị ứ đọng xuất tiết hoặc cơn đau có chu kỳ, đúng khoảng thời gian nhất định trong ngày thường vào lúc từ 8 đến 11 h. Tuỳ theo tình trạng viêm, ngạt tắc mũi 1 hay cả 2 bên, mức độ vừa nhẹ, từng lúc hay tắc mũi liên tục gây mất ngửi, ngạt tăng về ban đêm. Chảy mũi vàng đục, có mùi hôi, đôi khi xì mạnh thường gây đau và lẫn tia máu. Viêm xoang cấp tính thường dễ chuyển thành viêm xoang mạn tính, có thể ảnh hưởng đến mắt gây viêm màng tiếp hợp, tới đường hô hấp gây viêm khí phế quản.
Viêm xoang mạn tính là do sự biến đổi không hồi phục của niêm mạc xoang, gây nên loạn sản, dạng polyp, tiết dịch, tiết nhầy hoặc viêm mủ. Viêm mạn tính thường không đau, trừ những đợt cấp tính. Thường chỉ là cảm giác nặng đầu, vị trí tuỳ theo loại xoang viêm mà bệnh nhân có cảm giác nhức quanh mắt, ở hàm trên, nhức sâu hoặc ở vùng đỉnh chẩm. Ngạt tắc mũi thường xuyên. Chảy mũi kéo dài ra mủ xanh hoặc mủ vàng. Mủ hoặc chất nhầy chảy xuống họng, bệnh nhân phải khịt, khạc, nhổ thường xuyên. Hay có biến chứng mắt như viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu, … Bệnh gây nhiều biến chứng nguy hiểm có thể dẫn đến mù loà như: Viêm mô tế bào ở mắt cấp tính, viêm mống mắt thể mi, lồi mắt, liệt vận nhãn, viêm thần kinh thị giác…hoặc tử vong khi có viêm màng não mủ, áp xe ngoài màng cứng, áp xe não,…
II. Điều trị viêm xoang
1. Viêm xoang cấp tính
Triệu chứng: Bệnh mới phát, ngạt mũi chảy nước mũi vàng có mủ, xoang hàm xoang trán đau, viêm hố mũi kèm theo chứng toàn thân, sợ lạnh sốt nhức đầu,
Pháp: Thanh phế, tiết nhiệt giải độc là chính
Viêm xoang cấp tính | Ngân hoa | 16 | Ké | 16 | Chi tử | 8 | |
Mạch môn | 12 | Hạ khô thảo | 16 | Tân di | 12 | Hoàng cầm | 12 |
Hoàng cầm | 12 | Thạch cao | 40 |
Gia giảm: Nếu bệnh nhân sợ lạnh sốt nhức đầu bỏ hoàng cầm, mạch môn thêm ngưu bàng tử ,bạc ha 12 g
Châm cứu: Hợp cốc , Khúc trì, nội đình, Thiên ứng, thái dương ,đầu duy, ấn đường , thừa khấp , quyền liêu
2. Viêm xoang mãn tính:
Triệu chứng: Bệnh kéo dài, xoang hàm trán ấn đau thừng chảy nước mũi có mủ , mùi hôi, khứu giác giảm , nhức đầu thường xuyên
Pháp: Dưỡng âm , nhuận táo, thanh nhiệt
Viêm xoang mãn | Sinh địa | 12 | Huyền sâm | 12 | Đan bì | 12 | |
Mạch môn | 12 | Ngân hoa | 16 | Ké | 16 | Tân di | 8 |
Hoàng cầm | 12 | Hà thủ ô | 20 |
3. Viêm xoang dị ứng
Thường do phong hàn kết hợp với phế khí hư và vệ khí hư
Pháp: Bổ khí cổ biểu,khu phong tán hàn.
Viêm xoang dị ứng | Quế chi | 8 | Cam thảo | 4 | Sinh khương | 4 | |
Ma hoàng | 6 | Tang bạch bì | 10 | Bạch chỉ | 12 | Ké | 16 |
Hoàng kỳ | 16 | Xuyên khung | 16 | Tế tân | 6 | Bạch truật | 12 |
Phòng phong | 6 | Bán hạ chế | 8 | Ngũ vị | 4 | Hà thủ ô | 20 |
Bạch thược | 12 | Đẳng sâm | 16 | Táo | 6 | ||
Sâm giới |
Theo thaythuoccuaban.com
Nếu bạn hoặc người thân đang gặp vấn đề sức khỏe, hoặc muốn được tư vấn về bệnh, về chế độ ăn uống, có thể liên hệ trực tiếp theo Hotline: 18006834 (Miễn Phí)
Hỏi đáp trực tuyến